I.ĐỊNH NGHĨA:
Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ Ductal carcinoma in situ: DCIS) là hình thức sớm của ung thư vú. Trong DCIS các tế bào nhân lên và phát triển trong lòng ông sữa. DCIS không lây lan và không xâm lấn ra các phần khác của vú, DCIS thường được phát hiện trong chụp x-quang tuyến vú. Do sàng lọc tăng với X-quang tuyến vú nên việc phát hiện DCIS càng tăng trong những năm gần đây và hầu hết phụ nữ được chẩn đoán DCIS sẽ giúp điều trị hiệu qủa bằng phẫu thuật bảo tồn và xạ trị.
II. TRIỆU CHỨNG
- Trong hầu hết trường hợp DCIS không có dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên một số phụ nữ bị DCIS có các triệu chứng cụ thể bao gồm:
+ Một khối u vú
+ Tiết dịch núm vú
- DCIS thường được phát hiện trên chụp x-quang tuyến vú sàng lọc, trong đó điển hình là tìm thấy các vi vôi hóa (microcalcification) đứng thành từng đám hoặc từng cụm. Vi vôi hóa (Microcalcification) xuất hiện trên x-quang tuyến vú là đám, cụm không đều về kích thước và hình dạng.
- Khi nào thì nên đi khám: Nên thiết lập một lịch trình khám lâm sàng và chụp x-quang tuyến vú, bạn cần phải tuân thủ lịch trình đó. Tôn trọng lịch trình đã đặt ra là một cách tốt nhất để phát hiện DCIS nói riêng và ung thư vú nói chung. Ngoài ra nên đến khám bác sĩ ngay nếu bạn phát hiện ra thay đổi của vú chẳng hạn như khối u vú , núm vú đỏ hoặc các thay đổi bất thường khác.
III. NGUYÊN NHÂN DCIS
Người ta không biết chính xác những gì gây nên sự tăng trưởng tế bào bất thường dẫn đến DCIS. Một số yếu tố có thể đóng vai trò bao gồm :
- Di truyền: như các gen BRCA 1 & BRCA 2 đóng vai trò trong ung thư vú. Nếu bạn thừa hưởng một đột biến gen BRCA thì bạn có nguy cơ ung thư vú.
- Yếu tố môi trường: Tiếp xúc với bức xạ hay hóa chất
- Nội tiết: Phụ nữ có kinh sớm, hết kinh muộn hoặc không có con có nguy cơ ung thư vú cao. Liệu pháp hóc môn thay thế kéo dài
- Chế độ ăn uống và lối sống: uống rượu, chế độ ăn nhiều thịt đỏ, thiếu tập thể dục, thừa cân đặt biệt là tăng cân sau mãn kinh
- Các yếu tố nguy cơ bị DCIS cũng tương tự yếu tố nguy cơ phát triển ung thư xâm lấn:
+ Lớn tuổi
+ Tiền sử bệnh vú lành tính
+ Tiền sử gia đình bị ung thư vú ( mẹ & chị gái )
+ Không bao giờ mang thai
+ Thai đầu tiên > 30 tuổi
+ Liệu pháp hóc môn thay thế > 5năm hoặc lâu hơn sau mãn kinh
+ Đột biến gen chẳng hạn các gen BRCA 1 &BRCA 2
- Như vậy ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (DCIS) là một dạng ung thư sớm của ung thư vú, phần lớn không có triệu chứng lâm sàng hoặc có triệu chứng mơ hồ như khôi u nhỏ ở vú và/hoặc tiết dịch núm vú.
- Đa số trường hợp phát hiện (DCIS) nhờ tầm soát ung thư vú theo lịch trình và tự khám vú.
- Các phương pháp tầm sóat ung thư vú như : x-quang tuyến vú, siêu âm vú, MRI vú; x-quang hệ ống dẫn sữa có cản quang (Ductogram hay Galactogram), sinh thiết tổn thương ( Biopsy)… nhưng đơn giản nhất là siêu âm tuyến vú và chụp x-quang tuyến vú.
- Trong đó để phát hiện sớm và có tính đặc hiệu nhất đối với DCIS là chụp x-quang tuyến vú. X-quang tuyến vú là một biện pháp đặc hiệu và nhạy cảm nhất có thể sử dụng để bổ sung cho các phương pháp thăm khám thực thể tuyến vú. Phương pháp này cũng được sử dụng để chẩn đóan về tình trạng của tuyến vú ở người khỏe mạnh hoặc để tiến hành sàng lọc nhằm phát hiện những bất thường của tuyến vú. Chụp x –quang tuyến vú đặc biệt có giá trị đối với các khối u không sờ thấy được trên lâm sàng, những tổn thương kín đáo hoặc các tổn thương trong lòng ống sữa.
Chỉ định cho phương pháp chụp x-quang vú
Evans K.T và Gravelle .H đã đưa ra những chỉ định cho phương pháp chụp x-quang vú như sau:
- Để khẳng định một chẩn đóan lâm sàng đã xác định. Chỉ định này đặc biệt có ý nghĩa khi chẩn đóan lâm sàng xác định là ung thư nhưng chẩn đóan tế bào học lại âm tính
- Để hỗ trợ cho các trường hợp chẩn đóan lâm sàng có khó khăn hoặc còn nghi ngờ, do dự. Chụp vú giúp cho loại trừ một ung thư vú trong các trường hợp loạn sản, phát hiện bệnh Paget không có u vú và bệnh vú to ở nam giới.
- Để chẩn đoán loại trừ các trường hợp ung thư vú không triệu chứng như khi các bệnh nhân có hoặc chỉ có các triệu chứng mơ hồ ở vú mà thấy thuốc vẫn cảnh giác và bệnh nhân vẫn lo ngại (vì có thể họ thuộc nhóm có nguy cơ cao) thì có chỉ định chụp x-quang vú.
- Giúp cho sinh thiết vú chính xác hơn: chụp x-quang vú cho phép định vị nơi định sinh thiết và giúp phẫu thuật viên xác định được chính xác hơn tổ chức định cắt bỏ cũng như chiến thuật điều trị (bảo tồn hay triệt để) .
- Chụp x-quang vú là phương tiện giúp cho việc theo dõi lâu dài: Chụp x-quang vú rất có ích để theo dõi một tổn thương không được phẫu thuật và là cách để theo dõi định kỳ vú còn lại sau khi đã phẫu thuật cắt bỏ một vú bởi vì vú còn lại cũng có nguy cơ ung thư vú khá cao. Chụp x-quang vú là phương pháp tốt để đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bảo tồn vì có thể thường xuyên cung cấp những thông tin có giá trị trong quá trình theo dõi, giúp cho việc đánh giá chính xác các phát đồ điều trị.
- Điều đặc biệt quan trọng là X-quang vú là phương pháp tần soát ung thư vú nhanh, không xâm lấn và ít tốn kém nên có thể áp dụng cho các chương trình sàng lọc ung thư vú đại trà và nó cũng mang lại hiệu quả cao để phát hiện ung thư vú giúp phát họa kế hoạch điều trị và cải thiện đời sống của bệnh nhân ung thư vú nhờ phát hiện sớm cũng như điều trị kịp thời .
Như vây X-quang tuyến vú có vai trò quan trọng trong tầm soát & phát hiện ung thư biểu mô tuyến tại chổ (DCIS). Bằng việc làm đơn giản là chụp X-quang tuyến vú, chúng ta có thể phát hiện những nốt vi vôi hóa (Microcalcification) giúp truy tìm thủ phạm lớn hằng năm cướp đi sinh mạng hàng triệu phụ nữ trên thế giới. Trong thời đại tiên tiến về khoa học chúng ta hãy nâng cao chất lượng cuộc sống của mình cả về thể chất và tinh thần bằng những thông tin hữu ích về sức khỏe được cập nhật hằng ngay trên các trang thông tin đại chúng và chuyên ngành .
BS NGUYỄN VĂN LỢI
Chuyên khoa Chẩn đoán Hình ảnh – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn