Thị giác bình thường của con người không phải là một khả năng thống nhất đơn lẽ, đúng hơn, nó là một sự tổng hợp của nhiều hệ thống chức năng nhỏ bán tự trị, được phân chia thành những đường hoặc kênh riêng biệt giữa mắt và não.
Sự phân khu chức năng này là chứng cứ của các quá trình thị giác dưới vỏ và vỏ não thị giác nguyên thuỷ. Mặc dù có sự tương tác rộng lớn, những kênh thị giác này truyền đi những thông tin thị giác theo những lớp đặc biệt. Khiếm khuyết thị giác gia tăng từ các bệnh lý khác nhau có thể do rối loạn chọn lọc những hệ thống nhỏ, mà có giá trị như những dấu hiệu khu trú chủ quan và khách quan, ở các mức độ khác nhau (1). Các biểu hiện của rối loạn thị giác đa dạng và phức tạp. Bài viết này chỉ đề cập đến các khái niệm thường gặp trên lâm sàng đó là mất thị lực thoáng qua; mất thị lực thường xuyên; khiếm khuyết thị trường; hiện tượng thị giác dương tính.
CHẨN ĐOÁN MẤT THỊ LỰC THOÁNG QUA (Transient vision loss =TVL)
Mất thị lực thoáng qua là mất thị lực kéo dài từ vài giây, vài phút đến vài giờ, có thể xuất hiện trong nhiều bệnh cảnh khác nhau. Nguyên nhân thông thường của VTL là do thiếu máu cục bộ hệ thống mạch máu cung cấp cho mắt từ võng mạc đến não bộ (ở đây không đề cập đến nguyên nhân tại mắt như bất thường film nước mắt, giác mạc)
Bệnh sử
- Đặc điểm của cơn mờ mắt thoáng qua là rất quan trọng bởi vì kết quả thăm khám hầu hết bình thường.
- Mờ một hay hai mắt? TVL một mắt thường do bệnh của mạch máu nhãn cầu (đm cảnh, đm mắt, đm trtvm), migraine hoặc bệnh lí TTK, hốc mắt . TVLhai mắt chỉ điểm bệnh của hệ thống tuần hoàn cấp máu cho 2 mắt (hẹp đm cảnh 2 bên, tăng áp lực nội sọ với phù gai thị, thiểu năng đm đốt sống thân nền, migraine
- Thời gian của TVL? Ví dụ TVL1 kéo dài vài giây là đặc điểm của mờ thoáng qua trong nhồi máu TTK hoặc phù gai. VTL1 kéo dài 2-30 ph là đđ của bệnh đm cảnh.
- Tình trạng TTK và mm võng mạc. Ví dụ soi đáy mắt có thể thấy phù gai thị trong mờ thoáng qua, nghẽn mạch vm trong bệnh tim, bệnh động mạch cảnh.
- Mù thoáng qua (amaurosis fugax) là một cơn thiếu máu mắt cục bộ thoáng qua TIA (transient ischemic attack). Bệnh nhân thường thấy có một bóng đen phủ ngang qua thị trường một mắt và thường kéo dài từ 2 – 5 phút, như ng có thể kéo dài đến 1 giờ trước khi biến mất hoàn toàn. Tiền sử về bệnh tim mạch cao huyết áp, đái tháo đường cần được ghi nhận.
- Người bị migraine có thể có hiện tượng thị giác dương tính (positive visual phenomena) như là những đường vàng zigzag, ánh sáng màu, hoặc những nhấp nháy hình lăng trụ ở một hoặc hai mắt. Những hiện tượng nầy có xu hướng lớn lên một cách chậm chạp rồi từ từ bớt dần, quá trình nầy thường kéo dài 15 – 45 phút rồi khỏi hoàn toàn. Nhức đầu có thể theo sau cơn tiền triệu, nhưng không phải có ở tất cả. Bệnh nhân có kèm bán manh đồng danh thường mô tả mất thị lực cùng bên bởi vì họ không thể thấy bên đó. Những khiếm khuyết thị trường nầy có thể thấy trong migraine nhưng cũng có thể gặp trong thiếu máu cục bộ thoáng qua ở hệ thống tuần hoàn não sau. Trong những trường hợp muộn, bán manh đồng danh có thể phối hợp chóng mặt, nói khó, thất điều, hoặc nhìn đôi.
- Phù gai thị, drusen gai thị cũng làm mờ (đen thị trường) kéo dài vài giây ở một hoặc hai mắt sau khi đứng lên hoặc cuối xuống. Bệnh nhân với áp lực n ội sọ cao thường than phiền tiếng mạch đập ở tai, song thị do liệt dây TK 6, và nhức đầu.
- Các khối choáng chổ trong hốc mắt thường gợi ý mờ thoáng qua có liên quan với vận động mắt. Sự xuất hiện mù một mắt thoáng qua (TMB transient monocular blindness) sau khi nhìn ánh sáng gợi ý thiếu tưới máu động mạch cảnh cùng bên. Bệnh nhân với tiền sử viêm TTK cũng ghi nhận cơn mờ mắt thoáng qua kéo dài khoảng 1 giờ và liên hệ với sự gia tăng nhiệt độ (triệu chứng Uhthoff’s ). Cuối cùng, tuổi và các triệu chứng thích hợp với viêm động mạch tế bào khổng lồ cũng cần được xem xét.
CHẨN ĐOÁN
Bệnh nhân với mô tả điển hình của một cơn migraine với tiền triệu thị lực, hoặc có những bằng chứng thích đáng của khô mắt không cần phải làm xét nghiệm gì thêm. Nếu nghi ngờ nguyên nhân của mờ mắt thoáng qua từ thiếu máu cục bộ mắt cần phải làm dopler động mạch cảnh, ECG, siêu âm tim. Nếu nghi ngờ thiểu năng đm đốt sống thân nền cần phải làm MRI, siêu âm xuyên sọ, MRA.
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN MẤT THỊ LỰC HẰNG ĐỊNH (Persistent visual loss)
- Nguyên nhân có thể từ các môi trường trong suốt, bệnh lí đầu thị thần kinh, bệnh lí thị thần kinh trong hốc mắt, đỉnh hốc mắt, tại giao thoa, và phần sau giao thoa đến vỏ não thị giác. Dựa vào dấu khiếm khuyết đồng tử hướng lên, tình trạng hoàng điểm, võng mạc, phù đĩa thị, có thể nghĩ đến các nguyên nhân có thể như sau:
Mất thị lực một mắt
APD |
Hoàng điểm/ Võng mạc |
Disc |
Bệnh nguyên
|
Không |
Khó thấy rõ |
Khó thấy rõ |
1. Môi trường trong suốt |
Có |
Bình thường |
Phù |
2. Bệnh đầu TTK cấp |
Có |
Bình thường |
Bình thường |
3. Bệnh TTK hậu cầu cấp |
Có |
Bình thường |
Teo |
4. Bệnh TTK mãn |
Có / không |
Bất thường |
Bình thường |
5. Bệnh võng mạc hoặc hoàng điểm |
Có |
Bất thường |
Phù |
6. Bệnh TTK gồm hoàng điểm |
Không |
Bình thường |
Bình thường |
7. Mất TL không rõ nguyên nhân |
Có / không |
Bình thường |
Lõm đĩa |
8. Glaucoma |
Mất thị lực hai mắt
APD |
Hoàng điểm/ Võng mạc |
Disc |
Bệnh nguyên
|
Thường không |
Bình thường |
Bình thường |
9. Mất TL sau thể gối 10. Mất thị lực không rõ ng/nhân |
Thường không |
Bình thường |
Phù |
11. Bệnh đầu TTK cấp (2bên) Phù gai (tăng áp nội sọ) |
Thường không |
Bình thường |
Teo |
12. Bệnh TTK mãn (2bên)
|
Mờ mắt không rõ nguyên nhân
Thuật ngữ “Mất thị lực không giải thích được nguyên nhân” (unexplained visual loss) thường ám chỉ sự mất thị lực như là một dấu chứng duy nhất trên lâm sàng mà không thấy thêm biểu hiện các dấu chứng mắt và nhãn khoa thần kinh khác. Hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng một cách cẩn thận, cùng với những phương tiện cận lâm sàng thích hợp có thể tìm thấy nguyên nhân thường nằm ở phía sau.
Bảng phân biệt các trường hợp Mất thị lực không giải thích được nguyên nhân
Mù não |
Mất thị lực hai mắt hoàn toàn hoặc nặng. Có thể từ chối mù. Đồng tử, đáy mắt bình thường. Khiếm khuyết thị trường. |
CT, MRI não cho thấy thiếu máu thuỳ chẩm trong hầu hết các trường hợp. |
Viêm thị thần kinh hậu cầu |
Dấu APD có thể có |
Chẩn đoán điện |
Thái hoá tế bào nón-que |
Tiền sử gia đình. Mất thị lực ban ngày. Giảm thị lực màu. Bệ nh lí hòng điểm hoặc thái hoá trung tâm muộn. Rung giật nhãn cầu, teo gai. |
Nghiên cứu thích ứng tối bất thường, ERG |
Tổn thương ở giao thoa |
Mất thị lực, teo gai, khuyết thị trường, đồng tử phản xạ ánh sáng lười. |
CT, MRI |
Nhược thị |
Mờ một mắt từ nhỏ, lé, bất đồng khúc xạ. Thị lực thường không mờ hơn đếm ngón tay. |
|
BS. NGUYỄN NGỌC ANH – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn
Tài liệu tham khảo:
1. Leonard A. Levin; Anthony C. Arnold. Neuro-ophthalmology – The practical guide. Publisher: New York : Thieme, ©2005
2. Magdy A Nofal. Neuroophthalmology;The Really Current Ophthalmology. 2003 Chapter 2
3. Skarf B, Glaser JS, Trick GL (2006). Neuro-Ophthalmologic Examination: The Visual Sensory System in dual, Vol 1, 13th edision, pp 33-66, Mc hill. Newyork
4. Liu GT, Volpe NJ, Galetta SL eds. Transient Vision Loss in Neuro-ophthalmology: Diagnosis and Management. Philadelphia, PA: W. B. Saunders Co.; 2001.
5. Glazer-Hockstein C, Volpe NJ. Transient Vision Loss. Curr Treat Options Neurol. 2004;6:37-43.
6. Andrew G. Lee, Paul W. Brazis. Clinical Pathways in Neuro-Ophthalmology: An Evidence Based Approach